Xuất khẩu lao động Nhật Bản - Các khoản thuế và phí bắt buộc phải đóng khi làm việc tại Nhật
Khi quyết định tham gia chương trình xuất khẩu lao động là đồng nghĩa với việc sẽ phải chịu một khoản phí không nhỏ cho khoảng thời gian ban đầu. Do đó, mong muốn biết chính xác thu nhập thực tế sẽ là bao nhiêu và những khoản chi phí nào phải đóng như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... sẽ tiêu tốn hết bao nhiêu là một nhu cầu chính đáng của người lao độngNhững thông tin đưa cho người lao động hiện nay hơi chung chung về cách tính các khoản tiền bảo hiểm và tiền thuế thu nhập. Thứ nhất người lao động Việt Nam ở trong diện “tu nghiệp sinh”, tức là trong khoảng 1 năm kể từ khi sang Nhật, thì tiền nhận được là tiền trợ cấp nên không phải chịu bất kỳ một loại thuế hay phí nào trong danh sách dưới đây cả, chỉ có những khoản tiền ăn là người lao động phải đóng ( tùy từng doanh nghiệp và không bắt buộc). Những người lao động nào nằm trong diện “thực tập sinh” thì sẽ phải đóng tất cả các khoản thuế và bảo hiểm, còn các khoản khấu trừ là do thỏa thuận giữa hai bên ( luật không quy định).
Những người lao động Nhật Bản theo quy định của chính phủ phải đóng các khoản như sau:
· Thuế thu nhập
· Thuế cư trú
· Bảo hiểm y tế quốc gia
· Bảo hiểm lương hưu phúc lợi
Những khoản thuế và bảo hiểm này được áp dụng chung cho tất cả những người lao động Nhật Bản cả bản xứ lẫn người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản. Do đó, đây là những khoản bắt buộc phải đóng theo luật pháp Nhật Bản.
1. Thuế thu nhập:
Người lao động Nhật Bản được tính thuế theo công thức sauThuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất - Mức khấu trừ
· Trong đó thu nhập chịu thuế là khoản tiền còn lại sau khi trừ đi đã đóng tiền bảo hiểm và các loại thuế khác.
· Thuế suất và mức khấu trừ được tính như sau
Thu nhập trong một năm (JPY) | Mức thuế | Khấu trừ (JPY) |
< 1.950.000 | 5% | 0 |
1.950.000 ~ <3.300.000 | 10% | 97.500 |
3.300.000 ~ <6.950.000 | 20% | 427.500 |
6.950.000 ~ 9.000.000 | 23% | 636.000 |
9.000.000 ~ 18.000.000 | 33% | 1.536.000 |
18.000.000 ~ 40.000.000 | 40% | 2.796.000 |
> 40.000.000 | 45% | 4.796.000 |
Vậy thuế thu nhập = 2.000.000 x 10% - 97.500 = 102.500 yên
Đến đây thì chắc bạn đã hiểu sơ bộ các tính thuế của chính phủ Nhật. Tuy nhiên, đây là cách tính cho thu nhập của người lao động trong 1 năm, còn thực tế các doanh nghiệp sẽ thu của người lao động theo từng tháng. Sau một năm người lao động sẽ khai báo lại thu nhập của mình, nếu mức thu nhập cao hơn mức thu nhập chịu thuế đã đóng thì các bạn sẽ đóng thêm cho đủ, còn nếu thừa thì sẽ nhận lại.
2. Thuế cư trú
Người lao động Nhật Bản phải đóng khoản thuế cư trú khi sống tại Nhật. Đây là khoản thuế đóng cho địa phương bạn sống để duy trì các hoạt động công cộng như đèn đường, công viên, thư viện, vệ sinh... Thuế này có hai khoản là Thuế cư trú tính theo đầu người và Thuế cư trú tính theo thu nhập hàng nằm· Trong đó thuế cư trú tính theo đầu người là 4000 yên.năm
· Thuế cư trú tính theo thu nhập = thu nhập chịu thuế x 10%.
Tuy nhiên, tại mỗi tỉnh và thành phố sẽ có những quy định khác nhau về những đối tượng không phải đóng thuế cư trú. Để biết thông tin này các bạn có thể hỏi những công ty phái cử hoặc vào website của tỉnh mà bạn làm việc.
3. Bảo hiểm y tế quốc gia
Những người lao động Nhật Bản dù đi làm hoặc không đi làm cũng phải tham gia vào chương trình bảo hiểm y tế quốc gia này. Bảo hiểm này áp dụng cho cả những người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản trên 3 tháng. Trong đó người lao động và chủ doanh nghiệp mỗi bên đóng theo tỷ lệ 50/50 mức phí bảo hiểmMức phí bảo hiểm y tế sức khỏe = tổng thu nhập x thuế suất
Thuế suất để tính bảo hiểm sức khỏe phụ thuộc vào từng địa phương mà bạn sống. Chi tiết mức thuế suất của từng địa phương sẽ theo bảng dưới đây.
Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm y tế Nhật Bản
4. Bảo hiểm lương hưu phúc lợi
Bảo hiểm lương hưu phúc lợi và Lương hưu quốc dân là hai hình thức khác nhau của chế độ Lương hưu công cộng. Cả hai đều áp dụng chung cho tất cả các đối tượng gồm cả người Nhật và người nước ngoài sống tại Nhật. Nhưng Lương hưu quốc dân được áp dụng với những người không đi làm còn bảo hiểm lương hưu phúc lợi là dành cho những người đang đi làm.Mức đóng là phí bảo hiểm là: lương nhân với tỉ suất bảo hiểm. Tỉ suất này được ấn định mỗi năm. Từ 9/2011-8/2012, tỉ suất này là 16.412% lương. Năm 2014, 2015 tỉ suất này ở mức trên dưới 17,5%.
Sau khi về nước thì đây có lẽ là khoản tiền duy nhất mà người lao động Nhật Bản có thể nhận được. Mức nhận lại một phần tiền bảo hiểm được tính như sau:
Kết luận
Những mức bảo hiểm và thuế kể trên là những khoản bắt buộc mà những người lao động Nhật Bản phải đóng và tham gia. Các khoản này thường sẽ được những công ty chủ quản khấu trừ luôn vào kỳ lương của người lao động. Ngoại trừ những khoản thuế và bảo hiểm này ra thì có thể có những khoản chi phí khác như tiền sinh hoạt, tiền phạt... . Do đó, người lao động cần phải có sự tính toán chi tiết về những chi phí và khoản tiền thực tế nhận được là bao nhiêu trước khi tham gia chương trình.Để có thể biết chi tiết hơn về chi tiết những chi phí này, các bạn hãy liên hệ trực tiếp với TMS, chúng tôi sẽ giải đáp tất cả cho các bạn mọi thắc mắc này.
>> Đi xuất khẩu lao động Nhật Bản mất bao nhiên tiền?
Xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành điện tử
Xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành nông nghiệp
Xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành cơ khí
Xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành dệt may – thuận lợi và khó khăn cho người lao động Việt Nam.
Chi tiết về xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành xây dựng
Đánh giá 5 nhóm ngành có nhiều lao động xuất khẩu sang Nhật nhất hiện nay
Tuyển 45 Nam làm việc tại tỉnh Kanagawa và Tochi Nhật Bản
Quy trình tuyển chọn cho chương trình thực tập sinh tại Nhật
TUYỂN GẤP 25 NỮ LÀM LẮP RÁP LINH KIỆN ĐIỆN TỬ LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN
Những ưu điểm và khuyết điểm của Xuất khẩu lao động Nhật Bản so với du học Nhật Bản
Mức lương và thu nhập thực tế của người đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản
Ngành nghề may mặc Nhật Bản tiếp tục tuyển dụng số lượng lớn tháng 12/2015
Tuyển 20 nam làm điện tử 11/2015, 27 nữ làm chế biến thịt đi xuất khẩu lao động Nhật Bản